Báo cáo biện pháp Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập hóa học thực nghiệm nhằm củng cố kỹ năng thực hành thí nghiệm cho học sinh lớp 8
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới kinh tế, xã hội một cách toàn diện. Ngành giáo dục và đào tạo cũng không nằm ngoài dòng chảy đó. Nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển của xã hội, giáo dục và đào tạo trong những năm gần đây đã có những chuyển biến mạnh mẽ.
Đổi mới giáo dục cần đi từ tổng kết thực tiễn để phát huy ưu điểm, khắc phục các biểu hiện hạn chế, lạc hậu, yếu kém, trên cơ sở đó tiếp thu vận dụng các thành tựu hiện đại của khoa học giáo dục trong nước và quốc tế vào thực tiễn nước ta. Có thể nói, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá là hai mặt thống nhất hữu cơ của quá trình dạy học, đổi mới phương pháp dạy học phải dựa trên kết quả đổi mới kiểm tra đánh giá và ngược lại đổi mới kiểm tra đánh giá để thúc đẩy và phát huy hiệu quả khi thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Việc đánh giá kết quả học tập, kiểm tra, thi cử của học sinh đã bắt đầu được thực hiện bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan ở nhiều môn học. Điều này giúp kiểm tra, đánh giá được kiến thức của học sinh một cách toàn diện, tránh học tủ, học vẹt. Qua đó, bồi dưỡng cho học sinh năng lực tự giác, chủ động trong học tập.
Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, có rất nhiều thí nghiệm lý thú, bổ ích. Trong quá trình học tập, thông qua các thí nghiệm, học sinh được củng cố mối liên hệ giữa lý thuyết với ứng dụng. Nhiều năm qua, nội dung sách giáo khoa còn nặng về lý thuyết và do điều kiện của từng trường còn khó khăn nên việc thực hiện các thí nghiệm còn nhiều hạn chế. Mặc dù sách giáo khoa mới (áp dụng từ năm 2004) đã có nhiều cải tiến, nhiều thí nghiệm hóa học với mục đích nghiên cứu hoặc củng cố kiến thức được đưa ra. Tuy nhiên, để khắc sâu những hiện tượng, kỹ năng tiến hành thí nghiệm trong mỗi bài học cần phải xây dựng một hệ thống các câu hỏi thực nghiệm với môn học này. Đặc biệt là chương trình hóa học lớp 8, các em mới bắt đầu làm quen với các thí nghiệm hóa học, còn bỡ ngỡ với các thao tác tiến hành cũng như việc áp dụng các tính chất hóa học của các chất vào thí nghiệm. Điều này càng cần phải có một hệ thống các câu hỏi thực nghiệm giúp các em ghi sâu những thao tác thí nghiệm cũng như các liên hệ giữa lý thuyết và thực nghiệm.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với mong muốn góp phần vào việc đổi mới và hoàn thiện phương pháp giảng dạy cũng như nhằm củng cố và giúp các em học sinh khắc sâu kiến thức môn học, giúp các em yêu thích môn học hơn. Tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu của mình là: “Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập hóa học thực nghiệm nhằm củng cố kỹ năng thực hành thí nghiệm cho học sinh lớp 8”.
File đính kèm:
- bao_cao_bien_phap_xay_dung_he_thong_cau_hoi_bai_tap_hoa_hoc.docx
- Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập hóa học thực nghiệm nhằm củng cố kỹ năng thực hành thí nghiệm cho.pdf
Nội dung text: Báo cáo biện pháp Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập hóa học thực nghiệm nhằm củng cố kỹ năng thực hành thí nghiệm cho học sinh lớp 8
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 4. Đối tượng nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu 2 6. Giả thiết khoa học 2 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC LOẠI, CÂU HỎI BÀI TẬP TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC MÔN HOÁ HỌC THCS 3 1.1. Khái niệm và phân loại câu hỏi, bài tập hóa học THCS 3 1.2. Câu hỏi, bài tập trắc nghiệm 3 1.2.1. Câu hỏi, bài tập tự luận (trắc nghiệm tự luận) 3 1.2.2. Câu hỏi, bài tập trắc nghiệm (trắc nghiệm khách quan) 4 1.3. Câu hỏi, bài tập hoá học thực nghiệm 6 1.3.1. Khái niệm về câu hỏi, bài tập hoá học thực nghiệm 6 1.3.2. Chức năng của câu hỏi, bài tập hoá học thực nghiệm 6 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC MÔN HOÁ HỌC LỚP 8 7 2.1. Vài nét về tình hình nhà trường 7 2.2. Thực trạng sử dụng câu hỏi, bài tập của giáo viên trong quá trình dạy học môn hoá học lớp 8 7 2.3. Đánh giá chung về thực trạng sử dụng câu hỏi, bài tập của giáo viên trong quá trình dạy học môn hóa học lớp 8 8 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH XÂY DỰNG CÂU HỎI, BÀI TẬP THỰC NGHIỆM TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC LỚP 8 9 3.1. Quy trình xây dựng câu hỏi, bài tập trắc nghiệm môn Hoá học lớp 8 9 3.1.1. Tiêu chuẩn xây dựng 9 3.1.2. Quy trình xây dựng 9 3.1.3. Các bước xây dựng 10 3.1.4. Phân tích và đánh giá 10 3.2. Quy trình xây dựng câu hỏi, bài tập tự luận môn Hoá học lớp 8 11 3.2.1. Tiêu chuẩn xây dựng 11 3.2.2. Quy trình xây dựng 11 3.2.3. Các bước xây dựng 11 3.2.4. Phân tích và đánh giá 11
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT THCS : Trung học cơ sở GS : Giáo sư GV : Giáo viên HS : Học sinh DANH MỤC BẢNG STT Nội dung Trang Bảng 1: Câu hỏi, bài tập giáo viên thường sử dụng trong quá 1 trình dạy học bộ môn Hóa học lớp 8 7 Bảng 2: Kết quả học tập giữa kì I môn Hoá học của học sinh 2 các lớp 8A, 8D 8 Bảng 3: Kết quả đánh giá mức độ yêu thích của học sinh khi 3 học tập bộ môn Hoá học các lớp 8A, 8D 8 Bảng 4: So sánh mức độ yêu thích của học sinh khi học tập 4 môn Hoá học trước và sau khi thực hện giải pháp của đề tài 18 Bảng 5: So sánh kết quả học tập bộ môn Hoá học giữa học kì 5 I với giữa học kì II của học sinh các lớp 8A, 8D 19
- 2. Mục đích nghiên cứu Tôi chọn đề tài nghiên cứu này nhằm góp phần vào việc xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập hóa học thực nghiệm hóa học nhằm củng cố kỹ năng tiến hành thí nghiệm cho học sinh THCS, giúp khắc sâu kiến thức cho các em để từ đó tạo hứng thú giúp các em yêu thích môn hóa học hơn. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. - Điều tra thực trạng sử dụng câu hỏi, bài tập hoá học trong quá trình dạy học của giáo viên THCS trên địa bàn Thành phố Hà Nội. - Đề xuất và thực nghiệm quy trình xây dựng bài tập thực nghiệm môn hóa học nhằm củng cố kỹ năng tiến hành thí nghiệm cho học sinh lớp 8. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu đề tài này của tôi là: Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập thực nghiệm hóa học nhằm củng cố kỹ năng tiến hành thí nghiệm cho học sinh lớp 8. - Phạm vi nghiên cứu đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu tại trường THCS. - Thời gian nghiên cứu đề tài: Năm học 2018 - 2019. 5. Phương pháp nghiên cứu - Các phương pháp nghiên cứu lý luận: + Gồm các phương pháp phân tích, khái quát, tổng kết các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu để xác lập cơ sở lý luận cho đề tài. - Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp Ankét: Sử dụng các mẫu phiếu điều tra để thu thập thông tin về thực trạng sử dụng các câu hỏi trong kiểm tra đánh giá, chất lượng dạy học bộ môn Hoá học, mức độ yêu thích môn hóa học của học sinh. + Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm tác động trên 2 lớp 8 với 89 học sinh của một trường THCS trên địa bàn Thành phố Hà Nội. + Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn giáo viên và học sinh để thu thập những thông tin cần thiết cho quá trình nghiên cứu. 6. Giả thuyết khoa học Nếu trong dạy học môn Hoá học, giáo viên xây dựng được hệ thống câu hỏi, bài tập hoá học thực nghiệm theo một quy trình hợp lý thì sẽ phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo trong học tập của học sinh, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn học này. Giúp các em nắm vững và khắc sâu được kiến thức, kỹ năng thực hành thí nghiệm môn học đồng thời biết vận dụng kiến thức của môn học giải thích được các hiện tượng thực tế trong đời sống. 2/20
- 1.2.2. Câu hỏi, bài tập trắc nghiệm (trắc nghiệm khách quan) * Khái niệm: Trắc nghiệm khách quan là phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu hỏi, bai tập trắc nghiệm khách quan. Gọi là khách quan vì cách chấm không phụ thuộc vào người chấm. * Ưu điểm: - Nội dung kiến thức kiểm tra trong phạm vi rộng nên chống được khuynh hướng học tủ, học lệch. - Số lượng câu hỏi nhiều, đủ cơ sở tin cậy, đủ cơ sở đánh giá chính xác trình độ học sinh thông qua kiểm tra. - Chấm bài nhanh và chính xác. Có thể dùng máy chấm với số lượng lớn. - Việc áp dụng công nghệ thông tin vào việc soạn thảo các bài kiểm tra, bài thi giúp hạn chế đến mức thấp nhất hiện tượng nhìn bài hay trao đổi bài. * Nhược điểm: - Việc soạn câu hỏi đòi hỏi nhiều thời gian và công sức. - Tốn kém trong việc soạn thảo, in ấn đề kiểm tra. - Hạn chế việc thể hiện năng lực diễn đạt, năng lực sáng tạo, khả năng lập luận của học sinh. - Không luyện tập được cho học sinh cách trình bày bài làm. - Có yếu tố ngẫu nhiên, may rủi. Phân loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan Trắc nghiệm khách quan là một công cụ đo lường tâm lí, đo lường giáo dục, nhằm đánh giá thành quả học tập, tuy không phải là công cụ đo lường duy nhất, song trắc nghiệm khách quan ngày càng tỏ rõ hiệu năng và càng trở nên đắc dụng trên thế giới. Tuy nhiên, trắc nghiệm khách quan chỉ thật sự phát huy tác dụng khi người sử dụng hoặc người soạn trắc nghiệm khách quan phân biệt được các hình thức câu trắc nghiệm khách quan khác nhau và sử dụng chúng một cách phù hợp. a) Câu trắc nghiệm đúng – sai (True False) Đây là loại câu được trình bày dưới dạng câu phát biểu và học sinh trả lời bằng cách lựa chọn một trong hai phương án “đúng” hoặc “sai”. * Ưu điểm: Là loại câu đơn giản thường dùng để trắc nghiệm kiến thức về những sự kiện hoặc khái niệm, vì vậy viết loại câu này tương đối dễ, ít phạm lỗi, mang tính khách quan khi chấm. Giáo viên có thể soạn đề thi và kiểm tra kiến thức trong thời gian ngắn. * Nhược điểm: - Có độ phân cách (khả năng phân biệt học sinh giỏi và học sinh kém) thấp vì độ may rủi cao (50%). - Học sinh giỏi có thể không thỏa mãn khi buộc phải chọn “đúng” hay “sai” khi câu trắc nghiệm viết chưa kỹ càng. b) Câu trắc nghiệm ghép đôi (matching test) Đây là loại hình đặc biệt của loại câu nhiều lựa chọn, trong đó học sinh tìm cách ghép các câu trả lời ở trong cột này với câu chưa hoàn thành ở cột khác sao cho phù hợp. Số câu ghép đôi càng nhiều thì xác suất may rủi càng thấp, chất lượng trắc nghiệm càng cao. 4/20
- - Có những học sinh có óc sáng tạo, tư duy tốt, có thể tìm ra những câu trả lời hay hơn đáp án thì sẽ làm cho học sinh đó cảm thấy không thỏa mãn. - Các câu hỏi nhiều lựa chọn có thể không đo được khả năng phán đoán tinh vi, khả năng giải quyết vấn đề khéo léo, sáng tạo một cách hiệu nghiệm bằng loại câu trắc nghiệm tự luận soạn kỹ. e) Câu hỏi vẽ hình (drawing test) Học sinh trả lời trắc nghiệm bằng cách vẽ hình, sơ đồ hoặc bổ sung chi tiết vào hình, sơ đồ có sẵn. Học sinh dùng hình vẽ thay cho câu trả lời. * Ưu điểm: - Học sinh không có cơ hội đoán mò mà phải nhớ ra, phải hiểu rõ bài học. - Thích hợp với các môn tự nhiên * Nhược điểm: - Việc soạn khá tốn thời gian, đòi hỏi người soạn phải có khả năng vẽ. 1.3. Câu hỏi, bài tập hoá học thực nghiệm 1.3.1. Khái niệm về câu hỏi, bài tập hoá học thực nghiệm Câu hỏi, bài tập hóa học là phương tiện chính và hết sức quan trọng dùng để rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức cho học sinh. Là nhiệm vụ học tập mà giáo viên đặt ra cho người học, buộc người học vận dụng các kiến thức, năng lực của mình để giải quyết các nhiệm vụ đó nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng một cách tích cực, hứng thú và sáng tạo. 1.3.2. Chức năng của câu hỏi, bài tập hoá học thực nghiệm Câu hỏi, bài tập hóa học thực nghiệm là những bài tập có nội dung liên quan đến thí nghiệm, giúp người học ghi nhớ được những hiện tượng thí nghiệm, các lưu ý, thao tác trong thí nghiệm thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập, bài tập hoá học thực nghiệm còn có các chức năng cho từng mục tiêu như: * Về kiến thức: - Là một trong những phương tiện hiệu nghiệm cơ bản nhất để dạy học sinh khắc sâu lý thuyết và các thao tác tiến hành thí nghiệm. - Đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú mà không làm nặng nề khối lượng kiến thức của học sinh. - Thông qua các bài tập thực nghiệm, học sinh hiểu kỹ hơn các khái niệm, tính chất hóa học, củng cố kiến thức một cách thường xuyên. * Về kỹ năng: - Củng cố thêm kỹ năng tiến hành thí nghiệm của học sinh. - Rèn luyện và phát triển năng lực nhận thức, năng lực phát hiện và giải thích các vấn đề nảy sinh từ thí nghiệm. Rèn luyện và phát triển các kỹ năng tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu * Về thái độ: - Rèn luyện tính kiên nhẫn, trung thực, chính xác, khoa học và sáng tạo, phong cách làm việc khoa học. - Giúp học sinh thấy rõ lợi ích của việc học môn hóa học, từ đó tạo động cơ học tập tích cực: kích thích trí tò mò, óc quan sát làm tăng hứng thú học tập môn hóa học và có thể giúp học sinh định hướng nghề nghiệp trong tương lai - Phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh và hình thành phương pháp học tập hợp lý. 6/20
- Bảng 2: Kết quả học tập giữa kì I môn Hoá học của học sinh các lớp 8A, 8D Điểm Điểm Điểm Điểm Lớp Sĩ số 03 35 58 810 8A 46 7 17 16 6 8D 43 4 16 19 4 Tổng 89 11 33 35 10 (%) 100% 12,3% 37,1% 39,3% 11,2% Nhìn chung, kết quả học tập bộ môn Hoá học của 2 lớp chưa cao. Qua bài kiểm tra trên 89 em học sinh lớp 8A, D cho thấy điểm trung bình như sau: Giỏi 11,2%, Trung bình - Khá 39,3%, Yếu 37,1%, kém 12,3%. Qua việc trao đổi với các em về kiến thức bộ môn, tôi thấy kiến thức các em nắm được chưa sâu, tôi có hỏi nhiều em kiến thức sau mỗi bài học thì các em trả lời được nhưng khi tôi hỏi làm thế nào để biết được điều đó? Hầu như các em không trả lời được. Bảng 3: Kết quả đánh giá mức độ yêu thích của học sinh khi học tập bộ môn Hoá học các lớp 8A, 8D Lớp Sĩ số Rất thích học Không thích học Không ý kiến 8A 46 19 25 2 8D 43 15 22 6 Tổng 89 34 47 8 (%) 100% 38,2% 52,8% 8,9% Qua bảng 3 cho thấy tỉ lệ học sinh không thích học bộ môn Hoá học (52,8%) nhiều hơn tỉ lệ học sinh yêu thích (38,2%) môn này khi học tập, số còn lại (8,9%) là không có ý kiến. Để tìm nguyên nhân cho kết quả đó, tôi tiến hành phỏng vấn các em học sinh và đại đa số các em cho biết lí do là: không thích học môn này là do kiến thức trừu tượng khó hiểu, khó nhớ. Qua thực tế tìm hiểu còn thấy các em vẫn lúng túng trong các thao tác tiến hành thí nghiệm, khả năng trình bày, giải thích các hiện tượng hoá học còn kém. 2.3. Đánh giá chung về thực trạng sử dụng câu hỏi, bài tập của giáo viên trong quá trình dạy học môn hóa học lớp 8 Nhìn chung các thầy cô giảng dạy bộ môn Hoá học trường THCS mà tôi chọn để nghiên cứu đề tài này, đã tích cực đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá và đã đạt được những thành tích đáng kể. Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đó vẫn còn một số tồn tại như: giáo viên thường xuyên sử dụng câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá theo hình thức các bài tập trắc ngiệm, tự luận, mà ít sử dụng các bài tập thực nghiệm, dẫn tới các em còn lúng túng trong thao tác tiến hành thí nghiệm, chưa thực sự chủ động giải quyết vấn đề trong quá trình học tập, dẫn đến mức độ yêu thích bộ môn của học sinh chưa nhiều, kết quả học tập bộ môn này của học sinh chưa cao. Đứng trước những vấn đề đó, là một giáo viên giảng dạy bộ môn Hoá học THCS, tôi mạnh dạn nghiên cứu các loại câu hỏi, bài tập thực nghiệm môn Hoá học để từ đó đưa ra giải pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập hoá học thực nghiệm và vận dụng loại bài tập này vào quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn này và khơi dậy niềm đam mê, củng cố kỹ năng thực hành cho các em học sinh lớp 8. 8/20