Báo cáo biện pháp Phát huy năng lực của học sinh trong giờ học Công nghệ 9

Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra đánh giá trong quá trình học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục.

          Trước bối cảnh đó và để chuẩn bị cho quá trình đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2016 cần thiết phải đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo định hướng phát triển năng lực người học.

          Mặc dù các kiến thức đưa vào giảng dạy trong nhà trường đã được gia công thành các môn học nhưng phải dạy cho các em phương pháp nghiên cứu để có các kiến thức đó, các em là người đóng vai trò chủ đạo trong sự lĩnh hội kiến thức.

          Khi nói tới năng lực là nói tới khả năng của con người trong một hoạt động nhất định nào đó. Năng lực chỉ được phát triển khi nào các yếu tố của những mặt hoạt động luôn luôn tác động đúng chỗ, đúng hướng vào con người và đề ra yêu cầu phải có tác động trở lại một cách có hiệu quả nhất. Một học sinh có năng lực tốt nhất trong nhận thức là có khả năng tư duy tốt.

          Một trong những nhiệm vụ nổi bật của nhà trường phổ thông hiện nay là hình thành các kĩ năng, kĩ xảo, các biện pháp, các hoạt động học tập tức là dạy cách học.

doc 41 trang thuhoaiz7 20/12/2022 7960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo biện pháp Phát huy năng lực của học sinh trong giờ học Công nghệ 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docbao_cao_bien_phap_phat_huy_nang_luc_cua_hoc_sinh_trong_gio_h.doc

Nội dung text: Báo cáo biện pháp Phát huy năng lực của học sinh trong giờ học Công nghệ 9

  1. UBND HUYỆN GIA LÂM PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHÁT HUY NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH TRONG GIỜ HỌC CÔNG NGHỆ 9 Tác giả: Nguyễn Thị Uyên Môn: Công nghệ 9 Cấp học: THCS NĂM HỌC 2016-2017
  2. Phát huy năng lực của học sinh trong giờ học Công nghệ 9 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CH: Câu hỏi GV: Giáo viên HS(hs): Học sinh SGK: Sách giáo khoa KL: Kết luận nx: Nhận xét bs: Bổ sung ICT: Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông 2
  3. Phát huy năng lực của học sinh trong giờ học Công nghệ 9 rèn kĩ năng sống, hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh, hoàn thành tốt nhiệm vụ dạy học là “ Thông qua dạy chữ mà dạy tư duy, dạy làm người” 4
  4. Phát huy năng lực của học sinh trong giờ học Công nghệ 9 "Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học"; "Đổi mới kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng; kết hợp kết quả kiểm tra đánh giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi". Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Theo tinh thần đó, các yếu tố của quá trình giáo dục trong nhà trường trung học cần được tiếp cận theo hướng đổi mới. Nghị quyết số 44/NQ-CP, ngày 09/6/2014 Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế xác định “Đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh giá năng lực của người học; kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh giá cuối kỳ học, cuối năm học theo mô hình của các nước có nền giáo dục phát triển” Những quan điểm, định hướng nêu trên tạo tiền đề, cơ sở và môi trường pháp lý thuận lợi cho việc đổi mới giáo dục phổ thông nói chung, đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, kiển tra đánh giá theo định hướng năng lực người học. II. Thực trạng vấn đề. Hiện nay chúng ta thấy chương trình giáo dục phổ thông đang có những định hướng đổi mới là: 1. Chuyển từ chương trình định hướng nội dung dạy học sang chương trình định hướng năng lực a. Chương trình giáo dục định hướng nội dung dạy học Chương trình dạy học truyền thống có thể gọi là chương trình giáo dục “định hướng nội dung” dạy học hay “định hướng đầu vào” (điều khiển đầu vào). Đặc điểm cơ bản của chương trình giáo dục định hướng nội dung là chú trọng việc truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo các môn học đã được quy 6
  5. Phát huy năng lực của học sinh trong giờ học Công nghệ 9 nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc “điều khiển đầu vào” sang “điều khiển đầu ra”, tức là kết quả học tập của học sinh. Chương trình dạy học định hướng năng lực không quy định những nội dung dạy học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình giáo dục, trên cở sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn. Trong chương trình định hướng năng lực, mục tiêu học tập, tức là kết quả học tập mong muốn thường được mô tả thông qua hệ thống các năng lực (Competency). Kết quả học tập mong muốn được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được. Học sinh cần đạt được những kết quả yêu cầu đã quy định trong chương trình. Việc đưa ra các chuẩn đào tạo cũng là nhằm đảm bảo quản lý chất lượng giáo dục theo định hướng kết quả đầu ra. Ưu điểm của chương trình giáo dục định hướng năng lực là tạo điều kiện quản lý chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực vận dụng của học sinh. Tuy nhiên nếu vận dụng một cách thiên lệch, không chú ý đầy đủ đến nội dung dạy học thì có thể dẫn đến các lỗ hổng tri thức cơ bản và tính hệ thống của tri thức. Ngoài ra chất lượng giáo dục không chỉ thể hiện ở kết quả đầu ra mà còn phụ thuộc quá trình thực hiện. Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng lực được sử dụng như sau: - Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành. - Trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết với nhau nhằm hình thành các năng lực. - Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn - Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy học về mặt phương pháp. - Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình huống: ví dụ như trình bày quy trình chiết cành Nắm vững và vận dụng được quy trình trồng cây ăn quả 8
  6. Phát huy năng lực của học sinh trong giờ học Công nghệ 9 Đánh giá Tiêu chí đánh giá được xây Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu kết quả dựng chủ yếu dựa trên sự ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học tập ghi nhớ và tái hiện nội học tập, chú trọng khả năng vận dụng của học dung đã học. trong các tình huống thực tiễn. sinh Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể. 2. Định hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của chương trình giáo dục cấp trung học cơ sở Qua nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm các nước phát triển, đối chiếu với yêu cầu và điều kiện giáo dục trong nước những năm sắp tới, các nhà khoa học giáo dục Việt Nam đã đề xuất định hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của chương trình giáo dục trung học cơ sở những năm sắp tới như sau: a. Về phẩm chất - Yêu gia đình, quê hương, đất nước - Nhân ái, khoan dung - Trung thực, tự trọng, chí công vô tư - Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó - Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên. - Thực hiện nghĩa vụ đạo đức tôn trọng, chấp hành kỷ luật, pháp luật b. Về các năng lực chung Các năng Biểu hiện lực chung 1. a) Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động, tự đặt được Năng mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện. lực b) Lập và thực hiện kế hoạch học tập nghiêm túc, nề nếp, thực hiện tự học các cách học. Hình thành cách ghi nhớ của bản thân, phân tích nhiệm vụ học tập để lựa chọn được các nguồn tài liệu đọc phù hợp: các đề mục, các đoạn bài ở sách giáo khoa, sách tham khảo, internet, lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt với đề cương chi tiết, 10
  7. Phát huy năng lực của học sinh trong giờ học Công nghệ 9 hưởng xấu tới sức khoẻ và tinh thần trong môi trường sống và học tập. 5. Năng a) Bước đầu biết đặt ra mục đích giao tiếp và hiểu được vai trò quan lực trọng của việc đặt mục tiêu trước khi giao tiếp. giao tiếp b) Khiêm tốn, lắng nghe tích cực trong giao tiếp, nhận ra được bối cảnh giao tiếp, đặc điểm, thái độ của đối tượng giao tiếp. c) Diễn đạt ý tưởng một cách tự tin; thể hiện được biểu cảm phù hợp với đối tượng và bối cảnh giao tiếp. 6. Năng a) Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao các nhiệm vụ; lực xác định được loại công việc nào có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác hợp tác theo nhóm với quy mô phù hợp. b) Biết trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm ứng với công việc cụ thể, phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để nêu được các hoạt động phải thực hiện, trong đó tự đánh giá được hoạt động mình có thể đảm nhiệm tốt nhất để tự đề xuất cho nhóm phân công. c) Nhận biết được đặc điểm, khả năng của từng thành viên cũng như kết quả làm việc nhóm, dự kiến phân công từng thành viên trong nhóm các công việc phù hợp. d) Chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung, chia sẻ, khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm. e) Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt động chung của nhóm; nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm. 7. Năng a) Sử dụng đúng cách các thiết bị ICT để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, lực sử nhận biết các thành phần của hệ thống ICT cơ bản, sử dụng được các dụng phần mềm hỗ trợ học tập thuộc các lĩnh vực khác nhau, tổ chức và lưu công trữ dữ liệu vào các bộ nhớ khác nhau, tại thiết bị và trên mạng. nghệ b) Xác định được thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm vụ học tập; tìm kiếm thông được thông tin với các chức năng tìm kiếm đơn giản và tổ chức thông tin phù tin và hợp; đánh giá sự phù hợp của thông tin, dữ liệu đã tìm thấy với nhiệm vụ đặt ra; truyền xác lập mối liên hệ giữa kiến thức đã biết với thông tin mới thu thập được và thông dùng thông tin đó để giải quyết các nhiệm vụ học tập và trong cuộc sống. (ICT) 8. Năng a) Nghe hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các bài đối thoại, chuyện lực sử kể, lời giải thích, cuộc thảo luận, nói chính xác, đúng ngữ điệu và nhịp điệu, 12