Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong học tập Địa lí Lớp 8, 9

Trong các bộ môn khoa học đang dạy ở nhà trường môn nào cũng có một vai trò nhất định, giúp học sinh nâng cao nhận thức về tự nhiên và xã hội. Môn Địa lí giữ một vị trí hết sức quan trọng, nó mở mang cho học sinh hiểu biết về thiên nhiên trên Trái Đất và cả ngoài vũ trụ, hoạt động văn hóa, xã hội, kinh tế của con người. Giúp các em đi sâu nghiên cứu khoa học, tìm hiểu khám phá cấu trúc của Trái Đất, nguồn tài nguyên thiên nhiên, các yếu tố tự nhiên, xã hội để phát triển kinh tế, góp phần nâng cao đời sống nhân dân.

Ở trường THCS, mỗi môn học đều yêu cầu những đặc điểm riêng, cần các phương pháp giảng dạy thích hợp. Môn Địa lí đã xác định phương pháp đặc trưng là sử dụng kênh hình và kênh chữ trong việc dạy và học. Song việc giảng dạy kênh chữ đã quen thuộc trong nhà trường, nhưng kênh hình mới được chú trọng trong những năm đổi mới phương pháp dạy học, nên vận dụng nó còn nhiều khó khăn. Nhất là đối với học sinh lớp 8, lớp 9, việc sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để đọc và phân tích các dữ liệu, rồi đi đến nhận biết kiến thức qua các trang bản đồ trong Atlat là rất cần thiết, giúp cho học sinh nhận thức đầy đủ kiến thức, tiếp thu nhanh, dễ hiểu. Đồng thời tránh được các phương pháp diễn giải dài dòng, từng bước gây hứng thú và ham mê học tập môn Địa lí cho học sinh.

doc 13 trang thuhoaiz7 20/12/2022 4740
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong học tập Địa lí Lớp 8, 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_su_dung_atlat_dia_l.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong học tập Địa lí Lớp 8, 9

  1. UBND HUYỆN GIA LÂM TRƯỜNG THCS LỆ CHI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH SỬ DỤNG ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM TRONG HỌC TẬP ĐỊA LÍ LỚP 8, 9 Tác giả: Nguyễn Thanh Huyền Môn: Địa lí Cấp học: THCS NĂM HỌC 2018 - 2019
  2. “Hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong học tập Địa lí lớp 8,9” PHẦN I: LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI I. CƠ SỞ LÍ LUẬN. Trong các bộ môn khoa học đang dạy ở nhà trường môn nào cũng có một vai trò nhất định, giúp học sinh nâng cao nhận thức về tự nhiên và xã hội. Môn Địa lí giữ một vị trí hết sức quan trọng, nó mở mang cho học sinh hiểu biết về thiên nhiên trên Trái Đất và cả ngoài vũ trụ, hoạt động văn hóa, xã hội, kinh tế của con người. Giúp các em đi sâu nghiên cứu khoa học, tìm hiểu khám phá cấu trúc của Trái Đất, nguồn tài nguyên thiên nhiên, các yếu tố tự nhiên, xã hội để phát triển kinh tế, góp phần nâng cao đời sống nhân dân. Ở trường THCS, mỗi môn học đều yêu cầu những đặc điểm riêng, cần các phương pháp giảng dạy thích hợp. Môn Địa lí đã xác định phương pháp đặc trưng là sử dụng kênh hình và kênh chữ trong việc dạy và học. Song việc giảng dạy kênh chữ đã quen thuộc trong nhà trường, nhưng kênh hình mới được chú trọng trong những năm đổi mới phương pháp dạy học, nên vận dụng nó còn nhiều khó khăn. Nhất là đối với học sinh lớp 8, lớp 9, việc sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để đọc và phân tích các dữ liệu, rồi đi đến nhận biết kiến thức qua các trang bản đồ trong Atlat là rất cần thiết, giúp cho học sinh nhận thức đầy đủ kiến thức, tiếp thu nhanh, dễ hiểu. Đồng thời tránh được các phương pháp diễn giải dài dòng, từng bước gây hứng thú và ham mê học tập môn Địa lí cho học sinh. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN. Trong việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, các giáo viên đã rất chú trọng đến việc sử dụng kênh hình để hướng dẫn học sinh học tập môn Địa lí, bao gồm: bản đồ treo tường, lược đồ, các tranh ảnh, bảng biểu, số liệu thống kê trong sách giáo khoa và trong Atlat Trong giảng dạy bộ môn Địa lí, việc khai thác sử dụng kênh hình là phương pháp giảng dạy mới. Những năm gần đây do tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã cung cấp cho ngành giáo dục nhiều phương tiện tiên tiến như: máy vi tính, máy chiếu đa năng, băng- đĩa hình giúp cho việc giảng dạy nâng cao hiệu quả. Việc sử dụng Atlat để dạy kênh hình là vấn đề tuy không mới nhưng cũng không ít khó khăn, song lại rất hấp dẫn học sinh và đem lại hiệu quả cao. Giúp cho học sinh chủ động tiếp thu những kiến thức theo nội dung bài học, ít phải ghi nhớ máy móc mà hiệu quả cao. Hiện tại do nhiều lí do khác nhau mà việc sử dụng atlat còn chưa được phổ biến. Nhưng đối với học sinh lớp 8 và lớp 9 sử dụng atlat để học tập là rất cần thiết để học sinh có kiến thức kỹ năng làm bài tốt hơn, tạo cho học sinh một thói quen làm việc độc lập sáng tạo. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi đã lựa chọn đề tài này để nghiên cứu và thực nghiệm trong quá trình giảng dạy, đến nay đã thu được kết quả khả quan, đồng 2
  3. “Hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong học tập Địa lí lớp 8,9” PHẦN II – GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA. 1. Bố cục của Atlat Địa lí Việt Nam do nhà xuất bản giáo dục phát hành có thể khái quát như sau: a. Bản đồ chung bao gồm các bản đồ: Hành chính, hình thể, địa chất khoáng sản, khí hậu, các hệ thống sông, đất, thực vật và động vật, các miền tự nhiên, dân số. b. Bản đồ dùng cho các ngành kinh tế: Bản đồ kinh tế chung, nông nghiệp chung, nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, công nghiệp chung, các ngành công nghiệp trọng điểm, giao thông, thương mại, du lịch. c. Bản đồ dùng cho các vùng kinh tế: - Trung du và miền núi Bắc Bộ - Vùng đồng bằng sông Hồng - Vùng Bắc Trung Bộ - Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ - Vùng Tây Nguyên - Vùng Đông Nam Bộ - Vùng Đồng bằng sông Cửu Long. * Trong một trang bản đồ của Atlat thể hiện nhiều yếu tố: + Yếu tố tự nhiên: Địa hình, đất đai, khoáng sản, sông ngòi, khí hậu, sinh vật + Yếu tố kinh tế - xã hội: Dân cư, hành chính, các ngành kinh tế, các vùng kinh tế. * Trong một trang bản đồ của Atlat còn thể hiện: + Hình thể của đất nước, một vùng hay hai vùng liền kề nhau. + Một số biểu đồ như dân số qua các năm, cơ cấu, mật độ dân số, hay biểu đồ biểu hiện giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp + Một số hình ảnh quan trọng của những địa phương, sản xuất kinh tế, hoạt động văn hóa 2. Ý nghĩa Atlat Địa lí Việt Nam: - Do bố cục của Atlat rất phong phú nên có thể giúp cho việc giảng dạy môn Địa lí lớp 8, 9 đạt hiệu quả cao: + Trong phương pháp sử dụng kênh hình để dạy và học môn Địa lí thì kĩ năng sử dụng Atlat là phức tạp hơn cả, vì nó là phương tiện để phục vụ cho nội dung bài giảng. Mỗi trang bản đồ trong Atlat chứa đựng những kiến thức cụ thể và rất phong phú, mang đặc trưng của bộ môn. + Atlat Địa lí Việt Nam dùng để giảng dạy và học tập môn Địa lí cho các bài ở nhiều khối lớp khác nhau. Nhưng trong từng bài cụ thể mức độ khai thác, sử dụng Atlat không giống nhau. Đối với học sinh lớp 8, 9 để có kĩ năng sử dụng Atlat thành thạo thì phải được rèn luyện một cách thường xuyên qua từng tiết học. Trong chương trình Địa lí lớp 8, 9 có bài chỉ cần sử dụng một trang bản đồ trong Atlat, nhưng cũng có bài phải sử dụng nhiều trang bản đồ khác nhau, song lại 4
  4. “Hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong học tập Địa lí lớp 8,9” Ví dụ 1: Tìm hiểu về nông nghiệp – Bài 7. - Bản đồ trang 9: Nói lên đặc điểm của nhân tố khí hậu của nước ta (Lượng mưa, nhiệt độ) phân hóa từ Bắc vào Nam. Các loại gió mùa hoạt động trên lãnh thổ nước ta. - Bản đồ khái quát chung về nông nghiệp trang 18 (dạy bài 8): học sinh tìm hiểu được hiện trạng sử dụng đất, sự phân bố các cây trồng chính. - Bản đồ trang 19 Atlat, học sinh tìm hiểu và phát hiện: + Ngành trồng trọt: Tổng diện tích trồng lúa và hoa màu (diện tích trồng cây lương thực), diện tích trồng cây công nghiệp mà học sinh có thể tìm trên bản đồ. + Ngành chăn nuôi: Dựa vào kĩ năng sử dụng Atlat như trên, học sinh sử dụng biểu đồ trang 19 của Atlat để trình bày giá trị sản lượng của ngành chăn nuôi gia súc và gia cầm tăng trưởng mạnh qua các năm: 2000, 2005, 2007. Ví dụ 2: Lâm nghiệp và thủy sản (bài 9 SGK trang 33) - Dùng Atlat Địa lí Việt Nam để học sinh tìm hiểu sự phân bố lâm nghiệp (rừng tự nhiên và rừng trồng), các khu vực có khả năng phát triển ngành nuôi trồng thủy sản (bãi tôm, bãi cá), các ngư trường đánh bắt thủy sản (ngư trường Cà Mau – Kiên Giang, ngư trường Ninh Thuận – Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, ngư trường Hải Phòng – Quảng Ninh và ngư trường quần đảo Hoàng Sa - quần đảo Trường Sa). Học sinh tìm hiểu kiến thức qua các trang bản đồ 12, 13, 14, 20. - Biết được sản lượng thủy sản của nước ta qua các năm 2000, 2005, 2007 (biểu đồ trang 20 - Atlat) Ví dụ 3: Bài 12. Công nghiệp. Khi giảng dạy nội dung về ngành công nghiệp ta phải hướng dẫn cho học sinh biết sử dụng bản đồ công nghiệp chung trang 21 Atlat, cách thực hiện như sau: - Học sinh đọc kĩ, hiểu về ngành công nghiệp, các trung tâm công nghiệp trong phần chú thích. - Khai thác kiến thức trên lược đồ, biểu đồ thấy rõ đặc điểm phân hóa công nghiệp nước ta như thế nào? - Qua phần hướng dẫn kĩ năng sử dụng Atlat, học sinh nhanh chóng nhận thức được: + Công nghiệp nước ta phân bố không đều trên khắp lãnh thổ mà tập trung theo từng khu vực, từng vùng như Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ. + Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước phân theo thành phần kinh tế năm 2000, 2007 (đơn vị %), Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước phân theo ngành (biểu đồ trang 21 Atlat), các ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta, giá trị sản xuất của các ngành công nghiệp, những trung tâm công nghiệp lớn là TP Hồ Chí Minh và Hà Nội. + Phân tích bản đồ trang 22 học sinh có thể nhận biết được một số ngành công nghiệp trọng điểm như: Công nghiệp năng lượng, công nghiệp cơ khí, luyện kim, điện tử - tin học, hóa chất, hàng tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm Ví dụ 4: Bài 14. Giao thông vận tải. 6
  5. “Hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong học tập Địa lí lớp 8,9” Quy mô diện tích của vùng là 15.000km 2, tiếp giáp phía Bắc và phía Tây giáp Trung du và miền núi Bắc Bộ, phía Nam giáp Bắc Trung Bộ, phía Đông giáp biển Đông (Atlat trang 26). Từ đó rút ra ý nghĩa của vị trí địa lí trong việc phát triển kinh tế của vùng: - Có điều kiện tự nhiên rất thuận lợi để phát triển nông nghiệp, công nghiệp, du lịch. Bên cạnh đó ngành giao thông vận tải (đường bộ, đường thủy, đường biển, đường hàng không) đều phát triển thuận lợi (Atlat giao thông trang 23). - Về khí hậu (sử dụng Atlat trang 9): Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh nên thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới. Nhưng bên cạnh đó khí hậu cũng gây không ít khó khăn như: lũ lụt, hạn hán, sương muối, sâu bệnh - Tình hình dân cư của vùng (sử dụng bản đồ trang 15) để nhận thức được: Đồng bằng sông Hồng có dân số đông, phân bố không đều 3- Vùng Bắc Trung Bộ. Sử dụng Atlat trang 27 để xác định vị trí địa lí của vùng gồm các tỉnh từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế. Tiếp giáp: phía Bắc giáp Đồng bằng sông Hồng và vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ; phía Nam giáp Duyên hải Nam Trung Bộ; phía Tây giáp Lào; phía Đông giáp biển Đông. Diện tích 51.513 km2. - Khi dạy sang phần tình hình phát triển kinh tế của vùng giáo viên có thể đặt câu hỏi: Nêu một số khó khăn về điều kiện tự nhiên trong sản xuất nông nghiệp của vùng? Với câu hỏi này học sinh sử dụng bản đồ khí hậu và các loại đất để thấy được các yếu tố đó ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp (đặc biệt là sản xuất lương thực) của vùng như thế nào -> Năng suất lương thực cũng như bình quân lương thực có hạt (lúa, ngô) theo đầu người đang ở mức thấp so với cả nước. 4- Vùng Tây Nguyên. Sử dụng Atlat trang 28 để xác định vị trí của vùng và tìm hiểu các thế mạnh phát triển kinh tế của vùng. - Tây Nguyên bao gồm các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đăk Lăk, Đăk Nông và Lâm Đồng. diện tích tự nhiên 54.475 km2. - Đối với Tây Nguyên việc hình thành lên vùng chuyên canh cây công nghiệp và phát triển thủy điện là thế mạnh chính của vùng nên trong quá trình tìm hiểu nội dung học sinh cần sử dụng Atlat trang 28 để phân tích thấy được tiềm năng trồng cây công nghiệp (ví dụ: có đất đỏ bazan với diện tích lớn, khí hậu cận xích đạo ); tiềm năng xây dựng các nhà máy thủy điện là hệ thống các con sông: Xê- xan, sông X- rê-pốc, thác Yaly đã được xây dựng các nhà máy thủy điện như: Thủy điện Xê-xan, thủy điện Yaly (trang 10, 21). 5- Vùng Đông Nam Bộ. - Vị trí địa lí rất thuận lợi để phát triển kinh tế, một mặt giáp biển Đông để phát triển kinh tế biển. Lãnh thổ có diện tích đất tự nhiên vào loại nhỏ so với các vùng khác (23.550 km2). 8