Báo cáo biện pháp Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả dạy học phân môn Vẽ trang trí ở khối 7 trường THCS

Mĩ thuật là một trong những môn học nghệ thuật nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về cái đẹp để các em tiếp xúc và làm quen với cái đẹp, cảm thụ cái đẹp, biết vận dụng vào trong cuộc sống hàng ngày.

Phân môn Vẽ trang trí là một trong bốn phân môn của môn Mĩ thuật góp phần tác động trực tiếp đến việc giáo dục thẩm mĩ cho học sinh. Trong chương trình học của Trung học cơ sở, học sinh được học những khái niệm cơ bản về màu sắc, được học trang trí cơ bản và xuyên suốt cả bốn khối học là trang trí ứng dụng gắn liền với cuộc sống của các em trong đó lớp 7 có rất nhiều bài trang trí hay và đặc sắc.

Trong các năm qua, những thay đổi trong cách dạy học của giáo viên còn rất chậm với nhiều khó khăn. Có một lí do là giáo viên sẽ rất khó thay đổi cách dạy học khi đã trở thành thói quen vì vậy dẫn đến tình trạng học sinh tiếp thu kiến thức một cách thụ động, không phát huy được tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh.

docx 15 trang thuhoaiz7 20/12/2022 5240
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo biện pháp Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả dạy học phân môn Vẽ trang trí ở khối 7 trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbao_cao_bien_phap_mot_so_giai_phap_de_nang_cao_hieu_qua_day.docx
  • pdfMột số giải pháp để nâng cao hiệu quả dạy học phân môn Vẽ trang trí ở khối 7 trường THCS.pdf

Nội dung text: Báo cáo biện pháp Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả dạy học phân môn Vẽ trang trí ở khối 7 trường THCS

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN ĐỐNG ĐA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC PHÂN MÔN VẼ TRANG TRÍ Ở KHỐI 7 TRƯỜNG THCS Lĩnh vực/Môn: Mỹ thuật Người thực hiện: Nguyễn Thị Mỹ Hà Tổ: Văn – Thể - Mỹ NĂM HỌC 2014 - 2015 1
  2. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm này là đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học phân môn Vẽ trang trí cho học sinh khối 7 góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Mĩ thuật. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu thực trạng dạy và học phân môn Vẽ trang trí ở khối 7 của trường THCS. - Đưa ra được một số giải pháp để nâng cao chất lượng dạy và học phân môn Vẽ trang trí ở khối 7 trường THCS. - Tiến hành thực nghiệm để chứng minh được rằng một số giải pháp đó là tối ưu để khắc phục thực trạng và nâng cao chất lượng dạy học phân môn Vẽ trang trí ở khối 7 trường THCS . 4. Đối tượng , phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: toàn bộ học sinh khối 7 trường THCS. - Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu trong phạm vi phân môn Vẽ trang trí ở khối 7 trường THCS 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận: đọc những tài liệu liên quan đến dạy học, môn Mĩ thuật, phân môn Vẽ trang trí - Phương pháp phân tích, tổng hợp: phân tích và tổng hợp được những ưu, nhược điểm của việc dạy học phân môn Vẽ trang trí ở trường THCS để đề ra những giải pháp khắc phục những nhược điểm đó. - Phương pháp thực nghiệm: Vận dụng dạy thử mỗi khối một bài ở các lớp, áp dụng những giải pháp đã đề ra xem kết quả dạy học có tốt hơn không. - Phương pháp so sánh và chứng minh: + So sánh kết quả trước và sau khi tiến hành thực nghiệm áp dụng các giải pháp đã đề ra. + Chứng minh một số giải pháp đưa ra áp dụng nhằm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Vẽ trang trí ở trường THCS đã thành công. - Phương pháp thống kê: Thống kê bằng biểu bảng. Tính phần trăm nhằm đánh giá thực trạng và thấy được hiệu quả của việc áp dụng một số giải pháp để nâng cao chất lượng dạy và học phân môn Vẽ trang trí 3
  3. Nhiều em có năng khiếu thì rất thích môn Mĩ thuật nhưng có những em không thích môn Mĩ thuật do nhiều lí do như: không có năng khiếu, môn Mĩ thuật chỉ là môn phụ Điều đó làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả dạy và học tập môn Mĩ thuật nói chung và phân môn Vẽ trang trí nói riêng. * Phụ huynh Nhiều phụ huynh chưa hiểu rõ về bộ môn này và cho rằng đó là môn phụ nên chưa coi trọng, chưa quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho con em mình học, đồ dùng học tập chuẩn bị chưa đầy đủ, điều đó làm ảnh hưởng đến tâm lí, chất lượng và hiệu quả học tập. 2.2. Cơ sở vật chất: - Chưa có phòng bộ môn riêng dành cho môn Mĩ thuật. - Chưa có các thiết bị , đồ dùng dạy học như: bục để vật mẫu, vải nền 2.3. Giáo viên giảng dạy. Giáo viên được đào tạo cơ bản, chính quy và còn trẻ nên có sự nhiệt tình , yêu nghề. Là một giáo viên vừa mới ra trường nên được đào tạo và lĩnh hội các phương pháp dạy học mới phù hợp và hiệu quả hơn. Tuy nhiên tuổi nghề còn ít nên kinh nghiệm vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học chưa đạt kết quả cao. Do đó, hiệu quả của việc dạy học chưa cao, học sinh chưa có hứng thú nhiều với phân môn Vẽ trang trí, kết quả học tập chưa cao. 3. Một số giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học phân môn Vẽ trang trí ở trường THCS . 3.1. Phương pháp quan sát. - Phương pháp quan sát là thông qua việc ngắm nhìn, tìm hiểu đối tượng để phân tích, so sánh về: Cấu trúc, màu sắc tỉ lệ, hình ảnh của mẫu. Giúp học sinh biết và cảm nhận vẻ đẹp của đối tượng, làm cơ sở thực hiện bài vẽ. Nhưng thực tế khi vận dụng phương pháp này vào tiết dạy đa số HS rất lười quan sát hoặc nếu có thì quan sát không có định hướng rõ ràng lầm tưởng với cách nhìn đơn thuần dẫn đến hiểu đối tượng một cách hời hợt, không tập trung, thiếu sự phân tích, so sánh. Vì vậy giáo viên cần lưu ý giới hạn nội dung quan sát, tập trung sự chú ý của học sinh vào đối tượng quan sát, định hướng rõ vấn đề và phân tích so sánh. 5
  4. đúng với nội dung yêu cầu của từng bài dạy. Chính những bài vẽ của học sinh mới là là minh chứng sinh động cho bài dạy, bởi chúng sát nội dung, yêu cầu bài học, phù hợp với khả năng học sinh, vì vậy có tác dụng khích lệ động viên các em học tập. 3.3 Phương pháp vấn đáp. GV sử dụng hệ thống câu hỏi để thực hiện trao đổi, gợi mở cho HS về nội dung nhằm khai thác một nội dung,một vấn đề nào đó của bài học. Tạo điều kiện cho HS bộc lộ những hiểu biết về đối tượng. Suy nghĩ, tìm tòi và giải quyết được bài tập nâng cao chất lượng bài vẽ bằng khả năng của mình. Cần kết hợp nhuần nhuyễn giữa phương pháp thuyết trình và phương pháp vấn đáp. Lời giảng đan xen với câu hỏi, tạo điều kiện cho học sinh được chủ động nghe-suy nghĩ-dự đoán-chờ đợi thông tin mới. Với phương pháp vấn đáp giáo viên có thể tìm hiểu được mức độ tiếp thu bài học của học sinh, biết được kiến thức lĩnh hội của học sinh để có sự điều chỉnh hoặc bổ sung kịp thời. 3.4. Phương pháp gợi mở. Có hiệu quả cao khi sử dụng trong dạy học phân môn vẽ trang trí. Giáo viên dùng lời nhận xét, câu hỏi gợi mở để học sinh quan sát, nhận xét, suy nghĩ, so sánh đối chiếu và tự điều chỉnh, sửa chữa bài vẽ của mình. Phương pháp này rất phù hợp với việc hướng dẫn học sinh làm bài tập, vì nó phát huy được khả năng độc lập suy nghĩ, tìm tòi, tính tích cực học tập của mọi học sinh. Sử dụng phương pháp gợi mở giáo viên tạo điều kiện cho học sinh tự suy nghĩ, tự tìm hiểu để tìm đến kiến thức bài học. 3.5.Phương pháp nêu vấn đề. Đây cũng là một trong những phương pháp dạy học theo phương pháp tích cực. Giáo viên hoặc học sinh đưa ra một vấn đề chung cho các nhóm hoặc các thành viên thảo luận để đi đến thống nhất, kết luận chung. Từ một vấn đề được đặt ra nhiều học sinh được tham gia thảo luận, trình bày ý kiến của mình. Ví dụ : Làm thế nào để trang trí được một một mặt nạ đẹp và độc đáo? Từ một vấn đề đặt ra như vậy học sinh có thể tự tìm đến những nội dung yêu cầu của bài học “Tạo dáng và trang trí mặt nạ”. Sau khi giải quyết vấn đề đặt ra học 7
  5. sẽ là cơ sở tốt cho sự hình thành và phát triển khả năng tư duy, phân tích ở học sinh. -Với các bài vẽ trang trí, phương pháp này có thể thực hiện ở đầu tiết học qua phần quan sát nhận xét, hoặc cuối tiết học để nhận xét đánh giá kết quả bài học. -Tùy theo yêu cầu của các loại bài, từng bài cụ thể và từng thời điểm nhất định mà giáo viên vận dụng phương pháp làm việc theo nhóm sao cho phù hợp, có hiệu quả nhất. 3.8. Phương pháp luyện tập: Phân môn vẽ trang trí lấy thực hành làm hoạt động chính và chỉ có trên cơ sở thực hành thì nhận thức lý thuyết mới rõ dần. Học vẽ trang trí, học sinh phải được làm nhiều bài tập, có thể là các bài tập sẽ trùng lặp nội dung, yêu cầu, cách tiến hành, song mỗi bài học sinh phải tìm ra cách vẽ khác nhau: về khai thác nội dung yêu cầu bài học, tìm hoạ tiết, bố cục, xây dựng hình tượng, cách xử lý màu, đậm nhạt Vẽ trang trí thường thể hiện rõ sự tưởng tượng, sáng tạo chủ quan, sự khái quát hoá đối tượng theo cách vẽ trang trí được thể hiện bằng mảng bẹt, bố cục theo cách sắp xếp của trang trí như: đăng đối, đối xứng, xen kẽ, nhắc lại. Hình mảng, đường nét, màu sắc được cách điệu hoá. Trong phân môn vẽ trang trí cần chú trọng hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sau để thực hiện tốt phương pháp luyện tập: +Kĩ năng tư duy tạo hình. +Kĩ năng vẽ hình, chỉnh hình. +Kĩ năng vẽ đậm nhạt và vẽ màu. +Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế. Hướng dẫn học sinh làm bài, giáo viên cần tìm ra những thiếu sót về bố cục, vẽ hình, vẽ màu, gợi ý cho các em suy nghĩ và tự tìm ra cách sửa chửa, điều chỉnh theo khả năng, phù hợp với từng dạng bài của mỗi em. Cần có kế hoạch làm việc với từng loại học sinh; giỏi, khá, trung bình, yếu kém. Mỗi loại học sinh đều có yêu cầu, gợi ý riêng và cách bổ sung khác nhau. Giáo viên làm việc với từng học sinh, góp ý, khích lệ mỗi em hoàn thành bài vẽ bằng khả năng của mình. Giáo viên cũng cần cho học sinh luyện tập với những hình thức mới lạ nhưng mang tính thực tiễn và ứng dụng cao hơn bằng cách sử dụng các nguyên 9
  6. Bài 28: Vẽ trang trí TRANG TRÍ ĐẦU BÁO TƯỜNG Hoạt động của Hoạt động của giáo viên Nội dung học sinh Hoạt động 1 Hoạt động 1: Quan sát và nhận xét (10 phút) I.Quan sát ->GV treo tờ báo tường, yêu cầu HS quan sát. và nhận xét GV tổ chức hoạt động nhóm, chia lớp thành 4 nhóm. Nhóm 1: Thế nào là báo tường? ->Báo tường là báo của một đơn vị, tập thể, cơ quan Do tập thể, đơn vị đó làm ra để phản ánh sinh hoạt, học tập của đơn vị mình vào dịp ngày lễ, ngày hội Nhóm 2: Báo tường bao gồm những phần gì? ->Tên tờ báo: tên đơn vị, tập thể báo, chủ đề ra báo, vẽ hình minh họa cho nội dung báo. Nhóm 3: Diện tích đầu báo tường chiếm khoảng bao nhiêu phần tờ báo? ->Đầu báo tường chiểm khoảng ¼ diện tích tờ báo. Nhóm 4: Báo tường thường được làm vào những -Các nhóm quan dịp nào? Chất liệu? sát thảo luận và ->Được làm vào các dịp lễ kỉ niệm, ngày trả lời câu hỏi hội Báo tường có thể làm từ nhiều chất liệu khác nhau như: giấy màu, hoa giả, dây thừng Hoạt động 2 : Cách vẽ (5 phút) Hoạt động 2. II. Cách vẽ 11 1.Chọn tên báo 1.Chọn tên -Tên báo nên như thế nào? (dài dòng hay ngắn -Ngắn gọn, xúc báo gọn) tích -Tên báo thường được đặt ở vị trí nào? -Đặt ở giữa đầu ->Tên báo phải phù hợp với nội dung và ý nghĩa báo. của báo. 2.Phác hình mảng chính phụ 2. Phác -Mảng chính là mảng nào? -Tên báo hình mảng -Mảng phụ là mảng nào? -Tên đơn vị, chủ chính phụ -Mảng chính được trang trí như thế nào? đề, hình vẽ (màu sắc, diện tích) - Nổi bật 3. Đặt hình 3. Đặt hình vào mảng -Chữ của tên đầu báo như thế nào? (chắc khỏe hay -Phù hợp với nội vào mảng mềm mại) dung báo tường -Chữ của tên đầu báo chủ đề văn nghệ thì có nên -Nên bay bướm, chắc khỏe không? mềm mại 4. Vẽ màu 4.Vẽ màu GV đưa ra một số bài có màu sắc chưa tốt. Yêu cầu học sinh nhận xét. Bài này màu đã đẹp chưa? Sửa như thế nào? ->Màu sắc tùy thuộc vào nội dung đầu báo. Chọn màu sắc tươi sáng, tên đầu báo phải nổi bật nhất -> GV cho Hs xem một số bài của HS khóa trước nhằm gây hứng thú cho các em
  7. Hoạt động 4: Đánh giá kết quả học tập Hoạt động 4 IV. Đánh giá kết quả - Các nhóm trình bày sản phẩm của nhóm mình Học sinh quan sát học tập lên bảng. HS nhận xét chéo bài giữa các nhóm và và nhận xét bài. xếp loại + Bố cục. + Trang trí + Màu sắc - GV nhận xét, xếp loại bài đồng thời động viên và khích lệ HS * Bài tập về nhà (1 phút) - Hoàn thành bài ( nếu chưa làm xong) - Xem trước bài 29 : Vẽ tranh “An toàn giao thông” - Chuẩn bị đồ dùng học tập Kết quả điều tra của hai lớp sau khi áp dụng các giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học phân môn Vẽ trang trí ở khối 7 THCS Bảng 2: Kết quả thực nghiệm sau khi thực hiện các giải pháp. Thái độ ( %) Khối TT Sĩ số 7 Thích Bình thường Không thích 1 7 400 60.7 37.9 1.4 2 7 420 66.6 23.8 9.5 Qua bảng 1 và bảng 2 cho thấy các giải pháp đưa ra để nâng cao chất lượng dạy và học phân môn Vẽ trang trí đã thành công. Như vậy các biện pháp 13