Báo cáo biện pháp Bồi dưỡng kỹ năng giải toán tỉ số phần trăm cho học sinh Lớp 5

- Toán học có vị trí rất quan trọng phù hợp với cuộc sống thực tiễn đó cũng là công cụ cần thiết cho các môn học khác và để giúp học sinh nhận thức thế giới xung quanh, để hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn.

Khả năng giáo dục nhiều mặt của môn toán rất to lớn, nó có khả năng phát triển tư duy lôgic, phát triển trí tuệ. Nó có vai trò to lớn trong việc rèn luyện  phương pháp suy nghĩa,  phương pháp suy luận,  phương pháp giải quyết vấn đề có suy luận, có khoa học toàn diện, chính xác, có nhiều tác dụng phát triển trí thông minh, tư duy độc lập sáng tạo, linh hoạt...góp phần giáo dục ý trí nhẫn nại, ý trí vượt khó khăn.

Từ vị trí và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của môn toán vấn đề đặt ra cho người dạy là làm thế nào để giờ dạy - học toán có hiệu quả cao, học sinh được phát triển tính tích cực, chủ động sáng tạo trong việc chiếm lĩnh kiến thức toán học. Vậy giáo viên phải có phương pháp dạy học như thế nào? Để truyền đạt kiến thức và khả năng học bộ môn này tới học sinh tiểu học.

Theo tôi các phương pháp dạy học bao giờ cũng phải xuất phát từ vị trí mục đích và nhiệm vụ mục tiêu giáo dục của môn toán ở bài học nói chung và trong giờ dạy toán lớp 5 nói riêng. Nó không phải là cách thức truyền thụ kiến thức toán học, rèn kỹ năng giải toán mà là phương tiện để tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, độc lập và giáo dục phong cách làm việc một cách khoa học, hiệu quả cho học sinh tức là dạy cách học. Vì vậy giáo viên phải đổi mới phương pháp và các hình thức dạy học để nâng cao hiệu quả dạy - học.

- Từ đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học là dễ nhớ nhưng mau quên, sự tập trung chú ý trong giờ học toán chưa cao, trí nhớ chưa bền vững thích học nhưng chóng chán. Vì vậy giáo viên phải làm thế nào để khắc sâu kiến thức cho học sinh và tạo ra không khí sẵn sàng học tập, chủ động tích cực trong việc tiếp thu kiến thức.

doc 39 trang Đình Bảo 22/08/2023 3322
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo biện pháp Bồi dưỡng kỹ năng giải toán tỉ số phần trăm cho học sinh Lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docbao_cao_bien_phap_boi_duong_ky_nang_giai_toan_ti_so_phan_tra.doc

Nội dung text: Báo cáo biện pháp Bồi dưỡng kỹ năng giải toán tỉ số phần trăm cho học sinh Lớp 5

  1. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN BA VÌ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN TOÁN 5 TÊN ĐỀ TÀI: BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG GIẢI TOÁN TỈ SỐ PHẦN TRĂM CHO HỌC SINH LỚP 5 TÁC GIẢ: PHAN THỊ HỒNG NƯƠNG CHỨC VỤ: GIÁO VIÊN ĐƠN VỊ: TRƯỜNG TIỂU HỌC VẬT LẠI Năm học: 2017 - 2018 0
  2. PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN: - Toán học có vị trí rất quan trọng phù hợp với cuộc sống thực tiễn đó cũng là công cụ cần thiết cho các môn học khác và để giúp học sinh nhận thức thế giới xung quanh, để hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn. Khả năng giáo dục nhiều mặt của môn toán rất to lớn, nó có khả năng phát triển tư duy lôgic, phát triển trí tuệ. Nó có vai trò to lớn trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩa, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề có suy luận, có khoa học toàn diện, chính xác, có nhiều tác dụng phát triển trí thông minh, tư duy độc lập sáng tạo, linh hoạt góp phần giáo dục ý trí nhẫn nại, ý trí vượt khó khăn. Từ vị trí và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của môn toán vấn đề đặt ra cho người dạy là làm thế nào để giờ dạy - học toán có hiệu quả cao, học sinh được phát triển tính tích cực, chủ động sáng tạo trong việc chiếm lĩnh kiến thức toán học. Vậy giáo viên phải có phương pháp dạy học như thế nào? Để truyền đạt kiến thức và khả năng học bộ môn này tới học sinh tiểu học. Theo tôi các phương pháp dạy học bao giờ cũng phải xuất phát từ vị trí mục đích và nhiệm vụ mục tiêu giáo dục của môn toán ở bài học nói chung và trong giờ dạy toán lớp 5 nói riêng. Nó không phải là cách thức truyền thụ kiến thức toán học, rèn kỹ năng giải toán mà là phương tiện để tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, độc lập và giáo dục phong cách làm việc một cách khoa học, hiệu quả cho học sinh tức là dạy cách học. Vì vậy giáo viên phải đổi mới phương pháp và các hình thức dạy học để nâng cao hiệu quả dạy - học. - Từ đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học là dễ nhớ nhưng mau quên, sự tập trung chú ý trong giờ học toán chưa cao, trí nhớ chưa bền vững thích học nhưng chóng chán. Vì vậy giáo viên phải làm thế nào để khắc sâu kiến thức cho học sinh và tạo ra không khí sẵn sàng học tập, chủ động tích cực trong việc tiếp thu kiến thức. 1/37
  3. - Qua kết quả khảo sát cho thấy kĩ năng giải các bài toán có lời văn cơ bản của các em còn hạn chế như thế này thì việc vận dụng giải toán nâng cao thì khó khăn biết nhường nào. Chính vì thực trạng này đặt ra cho mỗi người giáo viên lớp 5 đặc biệt là giáo viên bồi dưỡng thì dạy giải toán có lời văn như thế nào để nâng cao chất lượng dạy - học đó chính là nhiệm vụ quan trọng của mỗi người làm công tác giáo dục. Với các lí do đó, trong học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 5 nói riêng, việc học toán và giải toán có lời văn rất quan trọng và rất cần thiết. Để thực hiện tốt mục tiêu đó, giáo viên càn phải nghiên cứu, tìm biện pháp giảng dạy thích hợp, giúp các em giải bài toán một cách vững vàng. Hiểu sâu được bản chất của vấn đề cần tìm, mặt khác giúp các em có phương pháp suy luận toán lôgíc thông qua cách trình bày, lời giải đúng, ngắn gọn, sáng tạo trong cách thực hiện. Từ đó giúp các em húng thú, say mê học toán. Từ những căn cứ đó tôi đã chọn đề tài: “Bồi dưỡng học sinh giỏi toán 5 qua giải toán có lời văn” Với dạng bài toán: “Tìm tỷ số phần trăm của hai số” và “giải toán về tỉ số phần trăm” II: MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI: - Tìm hiểu những dạng toán có lời lời văn về giải toán tỉ số phần trăm. - Tìm hiểu về thực trạng giải toán có lời văn về tỉ số phần trăm của học sinh lớp 5. - Khảo sát và hướng dẫn giải cụ thể một số bài toán, một số dạng toán có lời văn về tỉ số phần trăm ở lớp 5, từ đó đúc rút kinh nghiệm, đề xuất một số ý kiến góp phần nâng cao chất lượng dạy học và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu giải toán. 3/37
  4. PHẦN 2: NỘI DUNG CƠ BẢN I: CƠ KHOA HỌC 1. Cơ sở lí luận: Dạy toán nhằm giúp cho học sinh vận dụng các kiến thức vào thực tế cuộc sống hằng ngày của các em. - Dạy giải toán giúp cho học sinh biết tự giải quyết vấn đề, tự so sánh tổng hợp rút ra quy tắc ở dạng khái quát nhất định. - Nhờ giải toán học sinh không chỉ phát triển năng lực tư duy logíc mà còn rèn phương pháp suy luận, hình thành phẩm chất kiên trì cũng như vượt khó cho học sinh. 2. Cơ sở thực tiễn: Trong giảng dạy theo phương pháp đổi mới hiện nay thì giáo viên là người nêu vấn đề còn học sinh chủ động giải quyết vấn đề. Song trong trực tiếp giảng dạy nhiều năm ở lớp 5 với giải toán về tỉ số phần trăm thì tôi thấy học sinh rất lúng túng với phương pháp này vì các em không biết mở “khóa” từ đâu. Có những bài học sinh tìm ra được kết quả nhưng không biết trình bày bài giải. Mỗi bài toán khó về tỉ số phần trăm lại ở một dạng khác nhau nên các em thấy rất khó. Nếu giáo viên giảng giải nhiều thì lại không phát huy được tính tích cực của học sinh. Vậy trong đề tài này tôi mạnh dạn đưa ra một số biện pháp rèn kĩ năng giải Toán cho học sinh lớp 5 mà tôi đã đưa vào thực nghiệm có hiệu quả. II. thùc tr¹ng ban ®Çu 1. Thuận lợi: - Đa số học sinh thích học môn toán. Học sinh có đầy đủ phương tiện học tập. 5/37
  5. câu hỏi chính xác và rõ ràng, nhờ thế mà học sinh có thể nắm được ngay nội dung kiến thức từ đầu và giúp các em dễ dàng trả lời các câu hỏi. 2/ Phương pháp thực hành và luyện tập: Sử dụng phương pháp này thực hành luyện tập kiến thức, kĩ năng giải toán từ đơn giản đến phức tạp (chủ yếu ở các tiết luyện tập). Trong quá trình học sinh luyện tập, giáo viên có thể phối hợp các phương pháp như: Gợi mở, vấn đáp và giảng giải minh hoạ. 3/ Phương pháp giảng giải - minh hoạ: Khi cần giảng giải - minh hoạ, giáo viên cần nói ngắn gọn, cụ thể và kết hợp với gợi mở - vấn đáp. Giáo viên nên phối hợp giảng giải với hoạt động thực hành và liên hệ thực tế để học sinh phát triển khả năng tư duy lôgic và suy nghĩ sáng tạo III. NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN * Biện pháp 1- Phân tích đề bài * Biện pháp 2 - Tóm tắt đề bài * Biện pháp 3 - Giải toán PHÂN TÍCH TỪNG BIỆN PHÁP CỤ THỂ 1. CÁC BÀI CƠ TOÁN CƠ BẢN VỀ TỈ SỐ PHẦN TRĂM DẠNG BÀI THỨ NHẤT: Tìm tỉ số phần trăm của 2 số Ví dụ: Một lớp học có 25 học sinh, trong đó có 13 học sinh nữ. Hỏi số học sinh nữ chiếm bao nhiêu phần trăm số học sinh của lớp đó? (bài tập 3 trang 75 sách toán 5). a. BIỆN PHÁP Biện pháp 1.1: Hướng dẫn học sinh phân tích đề toán Gọi một số học sinh đọc đề toán, cả lớp đọc thầm theo, giáo viên nêu một số câu hỏi gợi ý: 7/37
  6. Với dạng bài này, sau khi học sinh đã phân tích và tóm tắt đề bài thì học sinh sẽ dễ dàng giải bài toán theo các bước đã học về tìm tỉ số phần trăm của hai số. * Chú ý: Đối với dạng thứ nhất thì học sinh thường hay quên nhân nhẩm thương với 100, mà chỉ tìm thương của hai số rồi viết thêm kí hiệu % vào bên phải thương nên sai, cho nên trong khi cung cấp kiến thức ban đầu cho học sinh (theo ví dụ ở SGK): + Tìm tỉ số phần trăm của 315 và 600 là: - 315 : 600 = 0,525 - 0,525 x 100 :100 = 52,5 : 100 = 52,5 % Tôi phân tích cho Học sinh thấy bước 0,525 x 100 : 100 tức là 0,525 x 100 100 (và 100 viết thành 100%) 100 Sau đó tôi hướng dẫn viết gọn cách tìm tỉ số phần trăm của 315 và 600 là: 315 : 600 = 0,525 = 52,5 % Và từ đó, học sinh đều áp dụng cách viết như tôi đã hướng dẫn để tìm tỉ số phần trăm của hai số trong khi làm bài . DẠNG BÀI THỨ HAI: Tìm giá trị tỉ số phần trăm của một số cho trước Ví dụ: Một người bán 120 kg gạo, trong đó có 35 % là gạo nếp. Hỏi người đó bán được bao nhiêu ki lô gam gạo nếp? (bài tập 2 trang 77 sách Toán 5) Biện pháp 2.1: Hướng dẫn học sinh phân tích đề bài: Sau khi Học sinh đọc kĩ bài toán, xác định được cái đã cho và cái cần tìm, giaos viên gợi ý bằng một số câu hỏi: Bài toán cho biết “35% là số gạo nếp” nói lên điều gì? (Tức là tổng số gạo mà người đó bán gồm cả gạo tẻ và gạo nếp được chia làm 100 phần bằng nhau thì số gạo nếp chiếm 35 phần) Ta có sơ đồ: 9/37
  7. Trước hết phải sử dụng bước rút về đơn vị tức là tìm 1% của 120 ki lô gam gạo (120 : 100 = 1,2) rồi sau đó tìm 35% của 120 ki lô gam gạo (1,2 x 35 = 42) Đối với Học sinh khá giỏi có thể làm gộp nhưng phải chỉ ra được bước rút về đơn vị: 120 : 100 x 35 = 42(kg) Rút về đơn vị Sau khi học sinh giải được bài toán, giáo viên khắc sâu lại cách giải toán bằng cách nêu câu hỏi: Muốn tìm 35% của 120 ta làm sao? (nhiều học sinh nhắc lại cách thực hiện) Khi Học sinh đã giải được bài toán, tôi cung cấp thêm cho học sinh một số yếu tố thường gặp trong các bài toán về tỉ số phần trăm, những yếu tố này thông thường là chiếm 100%: VÍ DỤ : + Tổng số (học sinh; gạo; sản phẩm; thu nhập; ) + Diện tích cả mảnh đất (thửa ruộng, mảnh vườn; ) + Số tiền vốn (tiền mua, tiền gửi, tiền bỏ ra; ) + Theo dự kiến (theo kế hoạch ; .) Có một số bài toán ở dạng này nhưng có xen kẽ thêm một số yếu tố khác thì yêu cầu Học sinh cũng phải tóm tắt đề bài để xác định được dạng toán mới dễ dàng giải được bài toán: Ví dụ: Lãi suất tiết kiệm là 0,5% một tháng. Một người gửi tiết kiệm là 5.000.000 đồng. Hỏi sau một tháng cả số tiền gửi và tiền lãi là bao nhiêu? (bài tập 3/ trang 77, sách toán 5). Hướng dẫn học sinh tóm tắt như sau: 11/37
  8. Tổng số Học sinh toàn trường chiếm bao nhiêu phần trăm ? (100 %) Giáo viên ghi sơ đồ minh họa: HS khá giỏi 92 552 HS toàn trường 100 Học sinh? Biện pháp 3.2: Hướng dẫn tóm tắt đề toán: Đây là bước rất quan trọng vì nếu Học sinh không tóm tắt được bài toán thì sẽ không xác định được dạng toán và không giải được bài toán. Với bài này, tôi cho học sinh thảo luận nhóm để tóm tắt bài toán. Học sinh có thể tóm tắt như sau: Học sinh khá, giỏi chiếm 92%: 552 em Học sinh toàn trường : em ? Sau khi các nhóm trình bày, giáo viên có thể hướng dẫn tóm tắt như sau: - Học sinh khá, giỏi : 92% : 552 em - Học sinh toàn trường: 100%: . em? Biện pháp 3. 3: Hướng dẫn học sinh lựa chọn phương pháp giải toán Học sinh nhìn vào tóm tắt của bài toán sẽ dễ dàng nêu được các bước giải của bài toán: - Bước 1: Rút về đơn vị (tìm 1% số học sinh toàn trường; 552 : 92 = 6 (h.sinh) - Bước 2: Tìm số học sinh toàn trường (tìm 100% số học sinh; 6 x 100 = 600 (h.sinh) Học sinh khá, giỏi có thể làm: 552 : 92 x 100 = 600 (học sinh) 13/37