Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp áp dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong công tác chủ nhiệm

Năm học 2008-2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đã được triển khai rộng rãi trong các trường mầm non và phổ thông trong suốt hơn 10 năm qua. Phong trào thi đua này phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng giáo dục (giáo dục nhà trường là nòng cốt), phát huy vai trò tích cực, sáng tạo của học sinh cùng xây dựng môi trường giáo dục thân thiện. Đó là môi trường an toàn, thuận lợi với mọi học sinh; học sinh được tạo điều kiện để sống khỏe mạnh, vui vẻ, tích cực học tập và tham gia các hoạt động khác; được giáo viên nhiệt tình giảng dạy yêu thương, tôn trọng; được gia đình và cộng đồng tạo điều kiện phát huy hết tiềm năng của bản thân. Cũng trong môi trường này, học sinh ý thức sâu sắc hơn về quyền được chăm sóc và bảo vệ, quyền được hưởng nền giáo dục có chấtlượng.

Cùng thời gian trên, Tổ chức Plan tại Việt Nam triển khai chương trình hành động “Trường học thân thiện” (tháng 2 năm 2008) với khẩu hiệu trọng tâm “Giáo viên mẫu mực, học sinh tích cực” nhằm đạt mục tiêu “Mọi trẻ em Việt Nam được sống trong môi trường bảo vệ an toàn, ở đó tất cả hành vi bạo lực trẻ em được ngăn chặn và giải quyết triệt để”. Theo đó: 1/ trẻ em hiểu được quyền và bổn phận của mình, biết được các kỹ năng sống giúp phòng tránh các hình thức bạo lực và được bày tỏ quan điểm của mình đối với các vấn đề liên quan đến trẻ; 2/ Người dân, đặc biệt là giáo viên, cha mẹ, những người chăm sóc trẻ…, hiểu được quyền và bổn phận của của trẻ em, các tác hại của trừng phạt, bạo lực trẻ em và dần có khả năng áp dụng phương pháp kỷ luật tích cực…

Phương pháp kỷ luật được đề cập ở trên phản được hiểu theo nghĩa rộng. Đó là một quan điểm giáo dục, trong đó các chủ thể giáo dục thiết lập, vận hành mối quan hệ, cách thức xử sự thân thiện (loại trừ các hình thức bạo lực, trừng phạt) giúpcho mọi học sinh thấy thoải mái, tích cực phát huy những điểm mạnh, những hành vi tốt, giảm thiểu những hành vi không phù hợp, củng cố các hành vi tích cực và phát triển nhân cách tốt đẹpmột cách bền vững.

Với sự phù hợp về mục tiêu và những nội dung cơ bản của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” của Bộ Giáo dục và Đào tạo và chương trình hành động “Trường học thân thiện” của Tổ chức Plan tại Việt Nam, việc tích hợp các hoạt động của phong trào thi và chương trình hành động nói trên là hợp lí. Phương pháp kỷ luật tích cực là một trong những con đường thực hiện sựtích hợp đó.

docx 23 trang thuhoaiz7 20/12/2022 4044
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp áp dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong công tác chủ nhiệm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_ap_dung_phuong_phap_ky_luat.docx
  • pdfBIỆN PHÁP ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP KỶ LUẬT TÍCH CỰC TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM.pdf

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp áp dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong công tác chủ nhiệm

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM BIỆN PHÁP ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP KỶ LUẬT TÍCH CỰC TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM Lĩnh vực: Chủ nhiệm Cấp học: THCS Tên tác giả: Chu Thị Lý Đơn vị công tác: Trường THCS Thái Thịnh, Quận Đống Đa Chức vụ: Hiệu trưởng Năm học 2018 - 2019 1
  2. THCS . 2.2. Tổ chức để giáo viên chủ nhiệm lớp thực hành phương pháp kỷ luật 15 tích cực trong xây dựng môi trường dạy học và giáo dục 2.3. Những kết quả đạt được 16 . KẾT LUẬN 19 3
  3. Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đã được triển khai rộng rãi trong các trường mầm non và phổ thông hơn 10 năm qua và thu được những kết quả khả quan. Ở mỗi địa phương, ở từng cơ sở giáo dục, bằng thực tiễn và kinh nghiệm của mình đã có những cách làm hay trong việc triển khai phong trào thi đua này. Tuy vậy, thời gian gần đây, việc một số giáo viên sử dụng các biện pháp kỉ luật không đúng quy định đối với học sinh ở các trường phổ thông đã trở thành những vụ việc nổi cộm gây bức xúc trong dư luận xã hội. Đó là các chuyện từ bạo hành về thể chất như cô giáo phạt uống nước giẻ lau bảng, cô giáo đánh học sinh vì không làm bài tập, gần đây nhất là cô giáo bắt học sinh tát bạn 231 cái cho đến bạo hành bằng tinh thần như chuyện cô giáo đến lớp không nói trong suốt 3 tháng, hay cô giáo chửi mắng học sinh Những vi phạm này thật sự để lại những hậu quả nghiêm trọng, làm mất đi niềm tin tưởng của cha mẹ HS, của toàn XH vào ngành giáo dục và đạo đức người thầy. Theo Thạc sĩ Lê Minh Huân (giảng viên Khoa Tâm lý học, Đại học Sư phạm TP HCM) “Mọi tổn thương về thể chất, tinh thần đều ảnh hưởng đến học sinh nên nếu phạt trẻ, điều quan trọng là phải giúp học trò nhận ra lỗi của mình và ý thức sửa sai” Nếu mục tiêu này không được đảm bảo thì tác dụng tiêu cực sẽ để lại trong tâm lý đứa trẻ nhiều hơn là tích cực. Trẻ do đó có thể tự ti, xấu hổ, ghét đi học, khó chịu với giáo viên nếu áp dụng các hình phạt “vô lý”. Vậy phải xử lý như thế nào nếu các em vi phạm kỉ luật, để việc kỉ luật thật sự có tác dụng giáo dục đối với học sinh? Bài viết này đề cập đến một trong những biện pháp chỉ đạo công tác giáo viên chủ nhiệm lớp trong thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”: Biện pháp áp dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong công tác chủ nhiệm lớp để thực hiện các mục tiêu của phong trào thi đua. 2. Mục tiêu nghiên cứu Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm thực hành phương pháp kỷ luật tích cực nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp và thực hiện tốt các mục tiêu, nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hành phương pháp kỷ luật tích cực trong công tác chủ nhiệm lớp. - Thử nghiệm một hoạt động chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp thực hành phương pháp kỷ luật tích cực trong phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. 5
  4. Chó thÝch:b 1 - : Mṇi cá nh©n (HS, ) b2 - a1, a2, a3: Lµ m«i trưêng vi m« như gia ®×nh céng ®ång n¬i ë líp häc; TËp thÓ giáo dôc a2 - b1, b2 : Lµ m«i trưêng x· héi vÜ m« tõ ®Þa phư¬ng, quèc gia ®Õn quèc tÕ. a3 - TÝnh thèng nhÊt các lùc lưîng trong an hoṇt ®éng giáo dôc. Mét thùc tế ai còng thấy mục tiêu, chất lưîng giáo dục ®µo tạo ngµy cµng ®ßi hái cao, m«i trưêng sống ngµy cµng phong phó, phức tạp. ChØ có thễ gi¶i quyết m©u thuÉn trên b»ng mét hÖ thống gi¶i pháp tạo ra sù thống nhất các tác ®éng giáo dục, mét phần kh«ng nhá ®Æt trên vai ®éi ngò GVCN líp ë các trưêng. + Mét thùc tầ kh«ng thÓ bá qua ®ó lµ thanh thiầu niên ngµy cµng có nh÷ng ®Æc ®iÓm rÊt ®áng quan t©m, rÊt cÇn có giáo viên chñ nhiÖm. Học sinh ngµy nay có nh÷ng ®Æc ®iễm t©m sinh lý mµ thế hÖ «ng cha trưíc ®©y kh«ng có. Do ¶nh hưëng của nhiều yếu tố như ®êi sống vËt chất ®ưîc n©ng cao, ¶nh hưëng của v¨n hóa phÈm, của các tác ®éng XH tÝch cùc vµ tiêu cùc trong vµ ngoµi nưíc; các em ®ưîc sống trong XH d©n chủ, b×nh ®¼ng, cëi më h¬n, các em có c¬ héi, có ®iều kiÖn tham gia nhiều lÜnh vùc của cuéc sống, của các hoạt ®éng vui ch¬i, gi¶i trÝ ë thế hÖ trÎ ngµy nay có nh÷ng chØ số phát triễn h¬n các thế hÖ trưíc: kháe h¬n, tuỗi dạy th× sím h¬n, các chØ số IQ còng cao h¬n, nhu cầu hoạt ®éng, hưëng thụ còng phong phó h¬n Sống trong thùc tế ấy, ë HS có sù ph©n hóa, ph©n cùc khá râ rÖt. Mét bé phËn kh«ng nhiều, có nhËn thức, có ý chÝ, b¶n lÜnh biết tËn dụng thêi c¬, ®iều kiÖn häc tËp rÌn luyÖn ®ễ trë thµnh nh÷ng ngưêi tiên tiến Cßn mét bé phËn lín chưa có kinh nghiÖm sống, nh÷ng phÈm chất t©m lý, ®ạo ®ức chưa bền v÷ng rất khó kh¨n trong sù lùa chän, xác ®ịnh phư¬ng hưíng häc tËp, rÌn luyÖn, v× vËy vai trß của các nhµ sư phạm (trong ®ó có GVCN) lµ rất quan träng. Xuất phát tõ nh÷ng yêu cầu míi, tõ hoµn c¶nh cụ thễ của XH, của gia ®×nh trong thêi ®ại hiÖn nay vị trÝ của GVCN vµ c«ng tác GVCN ë trưêng häc có mét ý 7
  5. làm mục tiêu, kế hoạch GD cho các bËc cha mẹ và các lực lượng XH có liên quan. 6 Không yêu cầu - Phát hiÖn năng khiếu và sở thích, bồi dưỡng các loại HS (giỏi, yếu, có năng khiếu các loại) 7 Không yêu cầu - Kế hoạch hóa viÖc tỗ chức bồi dưỡng, rèn luyÖn các loại kỹ năng cho tất cả HS thông qua bố trí đội ngũ cán bộ tự quản và các hoạt động của lớp, tỗ chức các câu lạc bộ. 8 Không yêu cầu - Xây dựng Hội cha mẹ thành lực lượng tham gia trực tiếp vào các hoạt động của lớp chủ nhiÖm 9 Không yêu cầu - Kế hoạch hóa viÖc sử dụng mọi tiềm năng của GÐ và XH vào phục vụ các hoạt động GD của lớp CN và của trường. 10 Không yêu cầu - Phản ánh những nguyÖn vọng chính đáng của HS với những người có trách nhiÖm đễ giải quyết (HiÖu trưởng, GV môn học, gia đình, các tỗ chức XH). 11 Không yêu cầu - Tư vấn cho HS lựa chọn nghề nghiÖp (GD hướng nghiÖp) - Phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường định hướng phân ban và giáo dục hướng nghiÖp (THPT) Ðễ thực hiÖn được chức năng, nhiÖm vụ công tác chủ nhiÖm trong giai đoạn mới đòi hỏi thầy cô giáo chủ nhiÖm phải có: - Trí: Không chỉ là kiến thức môn học mà còn cần kiến thức, nghÖ thuËt giáo dục, về quản lý giáo dục, về các kiến thức khoa học xã hội, nhân văn về chính trị. Phṇi có kiṇn thṇc thṇc tṇ, phṇi c¾p nh¾t vṇi kiṇn thṇc mṇi, hiÖn đṇi. - Tâm: Là hÖ thống các giá trị nhân cách, Tâm còn là lý tưởng nghề nghiÖp (Ðam mê với nghề), Tâm còn là phẫm chất tâm lý (ý chí, nghị lực bình tĩnh, tự kìm chế, năng động, sáng tạo) là cuộc sống tâm hồn, sống lạc quan, yêu đời ) - Tầm: Tầm nhìn là phương pháp luËn giải quyết biÖn chứng các sự kiÖn, hiÖn tượng giáo dục, tṇ chṇc giáo dṇc theo mét hÖ thṇng viṇn cṇnh (từ gṇn đến trung bình và xa). 9
  6. 1.2.3. Lợi ích của việc áp dụng PPKLTC PPKLTC đem lại nhiều ích lợi không chỉ đối với giáo viên, cán bộ giáo dục, đối với học sinh mà còn đối với cả sự nghiệp giáo dục, sự phát triển của xã hội. Đối với giáo viên: Khi áp dụng thành công PPKLTC, giáo viên sẽ giảm được áp lực công việc quản lý lớp học vì học sinh hiểu và chấp hành nội quy một cách tự nguyện và có trách nhiệm hơn. Giáo viên sẽ ít cảm thấy tức giận, căng thẳng trong việc đối xử và kỷ luật học sinh hơn. Mối quan hệ giữa thầy và trò cũng trở nên cởi mở, gần gũi, thân thiện hơn. Không khí ở lớp học, sân trường sẽ vui vẻ, thoải mái hơn. Từ đó, chất lượng của việc giảng dạy của giáo viên cũng sẽ được cải thiện. Đối với học sinh: Khi giáo viên áp dụng PPKLTC, học sinh sẽ có nhiều cơ hội được chia sẻ và bày tỏ, được mọi người quan tâm hơn. Các em sẽ cảm thấy tự tin hơn khi đứng trước thầy cô và bạn bè. Các em cũng tích cực, chủ động, sáng tạo hơn trong học tập. Ngoài ra, các em cũng phát triển được tốt hơn các kỹ năng sống về mặt xã hội. Đối với ngành giáo dục và xã hội: Rõ ràng khi việc áp dụng PPKLTC giúp ích cho học sinh và giáo viên thì chất lượng của việc dạy và học sẽ được nâng lên. Bên cạnh đó, PPKLTC sẽ giúp giảm bớt các vụ việc bạo lực trong nhà trường cũng như ngoài xã hội, một vấn đề khá nóng trong thời gian gần đây 1.2.4. Một số nội dung cơ bản của PPKLTC Khi đề cập đến PPKLTC, rất nhiều khía cạnh khác nhau về kiến thức và kỹ năng dành cho người lớn được đề cập. Tuy nhiên, một số kiến thức, kỹ năng cơ bản nhất về PPKLTC cần thiết đối với giáo viên là: a) Hiểu nhu cầu của trẻ và mục đích sai lệch của hành vi tiêu cực ở trẻ Ngoài những nhu cầu sinh lý tối thiểu như ăn, uống, ngủ, nghỉ, cũng giống như người lớn, trẻ em còn cần được đáp ứng các nhu cầu về tâm lý, xã hội để phát triển toàn diện. Năm trong số những nhu cầu quan trọng nhất của trẻ bao gồm: Được an toàn; Được yêu thương; Được tôn trọng; Được hiểu và cảm thông; và Được cảm thấy có giá trị. Với học sinh, các em rất cần được giáo viên, cán bộ giáo dục trong nhà trường có những cách thức xử sự phù hợp để đáp ứng những nhu cầu trên của mình. Các em sẽ cảm thấy được an toàn nếu thầy cô có lòng khoan dung, coi lỗi lầm là cơ hội để trẻ sửa sai và thay đổi tốt hơn. Các em sẽ thấy mình được yêu thương khi 11
  7. Khi xây dựng nội quy lớp học, các thầy cô cần đảm bảo có sự trao đổi, thảo luận với học sinh. Học sinh thường có thiên hướng tự nguyện làm theo những gì mình đã được trao đổi, đã đồng ý, cam kết thực hiện hơn là bị bắt buộc làm theo các yêu cầu được đưa từ trên xuống. Quá trình trao đổi, thảo luận với thầy cô về các nội quy một phần sẽ giúp các em hiểu, nhập tâm về việc được quy định, đồng thời thấy mình cần có trách nhiệm hơn với việc tập thể đã trao đổi và thống nhất. Nội quy của lớp học được đưa ra cần ngắn gọn, rõ ràng, dễ nhớ, dễ hiểu. Các nội quy cần được xây dựng dựa trên những yêu cầu của thực tế, thực sự cần thiết cho các em, cho lớp học, chứ không phải những khẩu hiệu mang tính giáo điều, chung chung, khó tuân thủ và thực hiện. Giáo viên là người “cầm cân nảy mực”, cần suy nghĩ thấu đáo và cảm thông với các em khi đưa ra các nội quy: Những quy định đó có thực sự là bắt buộc không hay các em có thể có những trao đổi, thương lượng phù hợp? Ngoài ra, các em cũng cần được giải thích, hiểu rõ được hậu quả nếu có của việc không tuân thủ các nội quy đã được đề ra. Việc đề ra nội quy lớp học đã khó, việc duy trì và củng cố nội quy sẽ càng khó hơn. Bản tính hiếu động, dễ quên của nhiều học sinh cần nhận được sự cảm thông từ phía giáo viên. Một mặt, các thầy cô cần nghiêm khắc nhắc nhở, cảnh báo các em về những hậu quả nếu không tuân thủ nề nếp, nội quy. Một mặt các thầy cô cùng cần mở cho các em những lựa chọn phù hợp để khắc phục hậu quả khi các em đã lỡ vi phạm. Ở một chừng mực nào đó, chúng ta cần hiểu rằng phạm lỗi là một phần tất yếu của cuộc sống và khi phạm lỗi thì cần được tạo cơ hội hiểu biết, sửa sai, khắc phục hậu quả hơn là bị trừng phạt hà khắc. c) Khích lệ, động viên học sinh Việc khích lệ, động viên học sinh kịp thời là một trong những cách thức tốt nhất khi áp dụng PPKLTC. Khích lệ, động viên sẽ giúp các em học sinh phấn chấn, có động lực để thực hiện những việc làm tốt, củng cố các hành vi tích cực của mình. Đặc biệt, khích lệ, động viên là phương thuốc hữu ích đối với những em học sinh học kém hoặc thường xuyên có vấn đề về mặt hành vi. Khích lệ, động viên khác với việc khen thưởng. Việc khích lệ học sinh không nhất thiết phải mất tiền mua phần thưởng, cũng không nhất thiết phải chờ đến lúc các em đạt được thành tích xuất sắc trong học tập hoặc có hành động dũng cảm đáng nêu gương. Việc khích lệ đối với các em học sinh cần bắt nguồn từ những việc làm nho nhỏ, thể hiện sự cố gắng, tiến bộ của các em. Có thể với một học sinh 13